Kích thích Orofacial, cách cải thiện phát âm ở trẻ
Học nói không chỉ là biết nghĩa của từ và sử dụng chúng trong tình huống phù hợp. Quá trình này cũng có nghĩa là sử dụng cách phát âm chính xác để người đối thoại nhận ra cuộc hội thoại và có thể theo dõi nó. Làm thế nào bạn có thể cải thiện trong lĩnh vực này? các Kích thích orofacial Nó được trình bày như một sự trợ giúp tuyệt vời.
Theo chỉ định của Trung tâm trị liệu ngôn ngữ của Tháp, kỹ năng vận động cơ học là một chuyên ngành trị liệu ngôn ngữ chịu trách nhiệm phòng ngừa, đánh giá và điều trị các thay đổi trong cơ bắp ngữ âm vàng. Chi nhánh này tập trung vào hoạt động của hệ thống nha khoa, nghĩa là bộ cơ quan giúp nó có thể nói, thở, ăn, nhai, nuốt, hút, thở, hôn, v.v.
Trị liệu cận thị
Từ trung tâm chuyên nghiệp này được chỉ ra rằng Kích thích orofacial giúp các em nhỏ cải thiện phát âm và cho những trẻ có biểu hiện dị tật như sau:
- Trong điều trị chỉnh nha, về cơ bản trong trường hợp có hơi thở buccal và trong trường hợp phải điều chỉnh vị trí của lưỡi. Ngoài ra khi bạn phải sửa các vấn đề về lời nói hoặc phát âm.
- Rối loạn hoặc bệnh lý có nguồn gốc thần kinh trung ương hoặc ngoại biên. Như trong trường hợp tai biến mạch máu não (CVA) và chấn thương sọ não.
- Trong rối loạn bẩm sinh. Như trong trường hợp bệnh nhân bị hở hàm ếch, sứt môi, v.v. Điều trị myof rốial nên được thực hiện sớm, với mục đích cải thiện các cơ bắp can thiệp vào các quá trình nuốt, nói, tức là chứng khó đọc và giọng nói. Trong trường hợp cần phẫu thuật, việc điều trị có thể là trước phẫu thuật và sau phẫu thuật.
- Dị tật Acial và cranial có nguồn gốc. Như trong trường hợp phẫu thuật maxillofacial ở đầu hoặc cổ hoặc do tai nạn, để lại hậu quả là sự thay đổi trong hệ cơ cơ.
Bài tập Orofacial
Đây là một số bài tập được khuyến nghị để cải thiện phát âm và nên được lặp lại cần mẫn:
- Lấy ra và đưa lưỡi của miệng ở các tỷ lệ khác nhau.
- Ngôn ngữ bên phải, ngôn ngữ bên trái.
- Mở miệng. Đưa lưỡi lên xuống.
- Miệng khép lại. Đưa ngôn ngữ sang một bên và một bên khác.
- Đưa lưỡi qua môi.
- Truyền lưỡi vào bên trong môi.
- Làm ngựa chạy nước kiệu.
- Làm bài tập rung lưỡi.
- Mở và đóng miệng mà không làm trật lưỡi khu vực phế nang.
- Cúi lưỡi lên.
- Quét vòm miệng bằng đỉnh lưỡi.
- Phồng má và xì hơi.
- Mỉm cười mà không mở miệng.
- Nụ cười mở miệng.
- Mỉm cười bằng cách phát ra các nguyên âm "i", "a".
- Giữ bút, bút chì hoặc ống hút với môi trên.
- Ném những nụ hôn.
- Chiếu môi sang phải và trái.
- Với đôi môi được mở và đóng.
- Làm cho đôi môi rung lên.
- Mở và ngậm miệng như đang ngáp.
- Môi trên che giấu môi dưới.
Damián Montero